Thuốc Abanuti điều trị thiếu hụt carnirtine (hộp 4 vỉ x 5 ống)

400.000 

Dạng bào chế ống chứa dung dịch uống
Quy cách hộp Hộp 4 vỉ x 5 ông
Xuất xứ Việt nam
Nhà sản xuất Phương đông pharma
Công dụng Điều trị thiếu hụt carnitine
Thuốc cần kê toa
 
Lưu ý Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng

Mô tả

Thành Phần Abanuti

Levocarnitine 1000mg

Công dụng

chỉ định

  • Abanuti điều trị thiếu hụt carnitine

dược lực học

  • Levocarnitine là chất dinh dưỡng tự nhiên đóng vai trò thiết yếu trong chuyển hóa năng lượng cơ thể. Ở người, các nhu cầu chuyển hóa sinh lý được đáp ứng bằng cả việc tiêu thụ thực phẩm có chứa carnitine và quá trình tổng hợp nội sinh trong gan và thận từ lysine với methionine đóng vai trò là chất cho methyl. Chỉ có đồng phân L là có hoạt tính sinh học, đóng vai trò thiết yếu trong chuyển hóa lipid cũng như chuyển hóa các thể xeton dưới dạng chuỗi-axit amin phân nhánh
  • Levocarnitine giúp vận chuyển các acid béo vào trong nhà máy năng lượng của tế bào tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình oxy hóa các axit béo, tạo ra năng lượng giúp cho cơ thể hoạt động.
  • Levocarnitine rất quan trọng trong việc cung cấp năng lượng cho nhiều cơ quan trong cơ thể như cơ, tim, gan và các tế bào miễn dịch. Nếu không có Levocarnitine, các acid béo không thể đến được nơi sản xuất năng lượng, khi đó cơ thể sẽ bị thiếu năng lượng, còn chất béo thì trở nên thừa và tích tụ lại.

dược động học

  • Hấp thu: Sinh khả dụng tuyệt đối là khoảng 15-16% sau khi uống và hiệu chỉnh nồng độ levocarnitine nội sinh trong huyết tương. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 3,3–3,4 giờ sau khi uống.
  • phân bố: Tỷ lệ và mức độ phân bố từ huyết tương vào hồng cầu dường như là nhỏ hoặc không đáng kể. Hầu như levocarnitine không liên kết với protein huyết tương hoặc albumin.
  • chuyển hóa: Được vi khuẩn chuyển hóa chủ yếu thành TMAO và γ-butyrobetaine trong đường tiêu hóa.

  • Thải trừ; Ở người lớn khỏe mạnh, khoảng 9% liều lượng bài tiết trong nước tiểu dưới dạng levocarnitine (không được điều chỉnh cho bài tiết nội sinh qua đường nước tiểu) sau khi uống. Khoảng 58–65% liều dùng được bài tiết (dưới dạng levocarnitine và các chất chuyển hóa) trong nước tiểu và phân trong vòng 5 –11 ngày sau khi uống thuốc có gắn phóng xạ. Khoảng 4 – 8 liều dùng được dán nhãn phóng xạ được bài tiết trong nước tiểu dưới dạng levocarnitine và <1% trong phân dưới dạng carnitine toàn phần. TMAO bài tiết chủ yếu qua nước tiểu (8 – 49% liều dùng được dán nhãn phóng xạ) và γ-butyrobetaine bài tiết chủ yếu qua phân (0,44 – 45% liều dùng được dán nhãn phóng xạ).Khoảng 76% liều dùng bài tiết qua nước tiểu trong vòng 24 giờ sau khi tiêm IV trực tiếp.Thời gian Levocarnitine bán thải biểu kiến là khoảng 17,4 giờ.Các chất chuyển hóa có khả năng gây độc, TMA và TMAO, có thể tích tụ ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương nghiêm trọng hoặc ở những bệnh nhân bị bệnh thận giai đoạn cuối đang lọc máu.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng

  • Người lớn: 2 – 3 ống/ ngày, chia 2 – 3 lần.
  • Trẻ em: tham khảo ý kiến bác sĩ.

Quá liều và cách xử

  • Không có báo cáo về độc tính do dùng quá liều Levocarnitine. Quá liều nên được điều trị bằng chăm sóc hỗ trợ.

Tác dụng phụ

  • thường gặp: buồn nôn, đau quặn bụng, tiêu chảy, mồ hôi có mùi tanh
  • ít gặp: nhịp tim nhanh, bệnh mạch máu, lệ thuộc  vào thuốc, trầm cảm…giảm cân, xuất huyết…
  • hiếm gặp: đau quặn bụng, co thắt phế quản, khó thở, nhược cơ

Lưu ý

  • cân nhắc khi sử dụng với bệnh  nhân mắc tiểu đường
  • cân nhắc khi sử dụng với bệnh  nhân suy thận
  • Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp fructose, kém hấp thu glucose-galactose hoặc suy sucrase-isomaltase không nên dùng thuốc này.
  • để xa tầm tay trẻ em
  • đọc kỹ hướng đẫn sử dụng trước khi dùng

Bảo quản

để nơi khô ráo, tránh ánh nắng

Đánh giá sản phẩm