Thuốc stadnolol 50 điều trị tăng huyết áp (10 vỉ x 10 viên)

85.000 

Dạng bào chế Viên nén
Quy cách hộp Hộp 10 vỉ x 10 viên
Xuất xứ Việt nam
Nhà sản xuất Menarini Group, A. Menarini Manufacturing Logistics and Services s.r.l.
Công dụng Điều trị hạ huyết áp
Thuốc cần kê toa
Lưu ý Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Mã: 8936007003497 Danh mục: , Từ khóa:

Mô tả

Thành Phần

Atenolol 50mg

Công dụng

chỉ định

Thuốc Atenolol Stada 50mg 2×15 được chỉ định dùng trong các trường hợp điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực mạn tính ổn định, loạn nhịp nhanh trên thất, can thiệp sớm vào giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim và điều trị lâu dài để dự phòng sau nhồi máu cơ tim.

Dược lực học

  • Atenolol là thuốc chẹn thụ thể beta-adrenergic thân nước có tính chọn lọc tương đối với beta 1 (chọn lọc đối với tim) không có hoạt tính thần kinh giao cảm nội tại và ổn định màng.
  • Với tác dụng giảm trương lực giao cảm, atenolol làm giảm nhịp tim, giảm sức co bóp tim, giảm tốc độ dẫn truyền nhĩ thất và giảm hoạt tính renin trong huyết tương.
  • Atenolol có thể làm tăng trương lực cơ trơn bằng cách ức chế thụ thể beta 2

Dược động học

  • Khoảng 50% liều uống của atenolol được hấp thu qua đường tiêu hóa.
  • Dù atenolol không bị chuyển hóa lẫn đâu qua gan, sinh khả dụng toản thân cũng chỉ khoảng 50%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương là 2 – 4 giờ. Tỷ lệ gắn kết protein huyết tương khoảng 3%; thể tích phân bố tương đối là 0.7 l/kg. Atenolol chịu sự sinh chuyển hóa rất it và không hình thành các chất chuyển hóa có hoạt tỉnh cỏ ý nghĩa lâm sảng.
  • Khoảng 90% atenolol có trong tuần hoàn được đảo thải dưới dạng không đổi qua thận trong vòng 48 giờ. Thời gian bản thải của atenolol là 6 – 10 giờ ở những bệnh nhân chức năng thận bình thường và có thể tăng đến 140 giờ ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối.

Liều dùng và cách dùng

Liều dùng

  • Tăng huyết áp:

Liều khởi đầu thường dùng của atenolol ở người lớn là 25 – 50 mg x 1 lần/ngày. Tác dụng hạ huyết áp đầy đủ của atenolol đạt được sau 1 – 2 tuần. Có thể tăng liều đến 100 mg x 1 lần/ngày để đạt được đáp ứng tối ưu. Tăng liều atenolol trên 100 mg/ngày thường không làm cải thiện thêm việc kiểm soát huyết áp.

  • Đau thắt ngực:

Đối với việc điều trị chứng đau thắt ngực ổn định mạn tính, liều khởi đầu của atenolol ở người lớn là 50mg x 1 lần/ngày. Nếu không đạt được đáp ứng tối ưu trong vòng 1 tuần, nên tăng liều đến 100mg x 1 lần/ngày.

  • Loạn nhịp tim:

Sau khi kiểm soát bằng atenolol tiêm tĩnh mạch, liều uống duy trì thích hợp là 50 – 100mg/ngày, dùng 1 lần/ngày.

  • Điều trị sớm nhồi máu cơ tim cấp:

Liều cho người lớn: Tiêm 10 phút, 12 giờ sau đó uống thêm 50mg, uống tiếp trong 6 – 9 ngày với liều 100mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần. Ngưng atenolol nếu bệnh nhân có biểu hiện tim chậm, hạ huyết áp hay bất cứ tác dụng không mong muốn nào của thuốc.

  • Bệnh nhân suy thận:

Nên giảm liều atenolol ở bệnh nhân suy thận, dựa theo độ thanh thải Creatinin (CC)

CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Sốc tim, suy tim không bù trừ, blốc nhĩ- thất độ II và độ III, chậm nhịp tim có biểu hiện lâm sàng.

Không được kết hợp với verapamil.

QUÁ LIỀU VÀ XỬ TRÍ
Quá liều có thể xảy ra đối với những người khi phải điều trị cấp với liều từ 5g trở lên.

Biểu hiện quá liều thường gặp là: ngủ lịm, rối lọan hô hấp, thở khò khè, ngừng xoang, chậm nhịp tim, hạ huyết áp, co thắt phế quản…

Điều trị quá liều cần loại bỏ thuốc chưa được hấp thu bằng cách gây nôn, rửa dạ dày hoặc uống than hoạt. Atenolol có thể được loại bỏ khỏi tuần hoàn chung bằng cách thẩm tách máu. Những cách sử dụng khác được sử dụng theo hướng dãn của thầy thuốc bao gồm:

+ Chậm nhịp tim: Atropin tiêm tĩnh mạch. Nếu không có đáp ứng với sự phong bế dây thần kinh phế vị, có thể dùng isoprotểnol một cách thận trọng. Nếu không có đáp ứng, có thể chỉ định dùng máy tạo nhịp qua tĩnh mạch.

+ Block tim (độ II hoặc độ III): dùng isoproteranol hoặc máy tạo nhịp qua tỉnh mạch.

+ Suy tim: dùng digitalis và thuốc lợi tiểu. Glucagon có thể được dùng.

+ Hạ huyết áp: dùng chất co mạch như dopamin hoặc adranalin và liên tục theo dõi huyết áp.

+ Co thắt phế quản: sử dụng các chất kích thích beta 2 như isoproterenol hoặc terbutalin.

+ Hạ đường huyết: truyền tĩnh mạch glucose.

Tùy theo mức độ nặng của triệu chứng, có thể cần chăm sóc hỗ trợ tích cực và các phương tiện hỗ trợ tim, hô hấp.

Lưu ý

  • để xa tầm tay trẻ em
  • mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc
  • phụ nữ có thai và cho con bú hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng
  • đọc kỹ hướng dẫn trước khi sử dụng

bảo quản

bảo quản nơi khô ráo nhiệt độ dưới 30 độ c

Đánh giá sản phẩm