Thuốc Trileptal 60mg/ml – Điều trị động kinh

250.000  / hộp

Nơi sản xuất : Pháp.
Dạng bào chế : Hỗn dịch uống.
Quy cách đóng gói : Hộp 1 lọ 100ml.

Công dụng : Trileptal được chỉ định để điều trị các cơn động kinh cục bộ có hoặc không có các cơn động kinh co cứng – giật rung phát triển toàn thể thứ phát. Trileptal được chỉ định để sử dụng dưới dạng đơn trị liệu hoặc trị liệu bổ trợ cho người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên.

Mã: 14246821 Danh mục:

Mô tả

Thành phần Thuốc Trileptal 60mg/ml

Thành phần hoạt chất: 1 ml hỗn dịch uống chứa 60 mg oxcarbazepine

Thành phần tá dược: Propyl parahydroxybenzoate (E 216); natri saccharin; acid sorbic (E 200); macrogot stearate 400; methyl parahydroxybenzoate (E 218); chất tạo hương vị chanh-mận màu vàng; acid ascorbic (E300); cellulose phân tán; propylen glycol; sorbitol 70% (không kết tinh); nước tinh khiết.

Ethanol là một thành phần của chất tạo hương vị.

Chỉ định Thuốc Trileptal 60mg/ml

Trileptal được chỉ định để điều trị các cơn động kinh cục bộ có hoặc không có các cơn động kinh co cứng – giật rung phát triển toàn thể thứ phát.

Trileptal được chỉ định để sử dụng dưới dạng đơn trị liệu hoặc trị liệu bổ trợ cho người lớn và trẻ em từ 6 tuổi trở lên.

Cách dùng – Liều dùng Thuốc Trileptal 60mg/ml

Trong đơn trị liệu và điều trị phối hợp, điều trị với Trileptal được khởi đầu bằng một liều có hiệu quả lâm sàng chia làm 2 lần. Có thể tăng liều tùy thuộc vào đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Khi thay thế các thuốc chống động kinh khác bằng Trileptal nên giảm dần dần liều thuốc chống động kinh dùng đồng thời lúc bắt đầu điều trị bằng Trileptal. Trong điều trị phối hợp, vì tổng lượng thuốc chống động kinh trên bệnh nhân tăng nên có thể cần phải giảm liều các thuốc chống động kinh dùng đồng thời và/hoặc tăng liều Trileptal chậm hơn ( xem phần TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC ). Nên kê đơn hỗn dịch uống Trileptal theo mililit (xem bảng chuyển đổi dưới đây tử liều miligam thành mililit). Liều được kê đơn bằng mililit được làm tròn đến 0,5 ml gần nhất. Các liều được nêu trong bảng dưới đây chỉ có thể áp dụng cho bệnh nhân 6 tuổi trở lên . Những liều này được sử dụng 2 lần/ngày.

iều tính bằng miligam

(dùng 2 lần/ngày)

Liều tính bằng mililít

(dùng 2 lần/ngày)

45 – 75mg 1,0ml
76 – 105mg 1,5ml
106 – 135mg 2,0ml
136 – 165mg 2,5ml
166 – 195mg 3,0ml
196 – 225mg 3,5ml
226 – 255mg 4,0 ml
256 – 285mg 4,5ml
286 – 315mg 5,0ml
316 – 345mg 5,5ml
346 – 375mg 6,0ml
376 – 405mg 6,5ml
406 – 435mg 7,0ml
436 – 465mg 75ml
466 – 495mg 8,0ml
496 – 525mg 8,5ml
526 – 555mg 9,0ml
556 – 585mg 9,5ml
586 – 615mg 10,0ml
616 – 645mg 10,5ml
646 – 675mg 11,0ml
676 – 705mg 11,5ml
706 – 735mg 12,0ml
736 – 765mg 12,5ml
766 – 795mg 13,0ml
796 – 825mg 13,5ml
826 – 855mg 14,0ml
856 – 885mg 14,5ml
886 – 915mg 15,0ml
916 – 945mg 15,5ml
946 – 975mg 16,0ml
976 – 1.005mg 16,5ml
1.006 – 1.035mg 17,0 ml
1.036 – 1.065 mg 17,5ml
1.066 – 1.095mg 18,0ml
1.096 – 1.125mg 18,5ml
1.126 – 1.155mg 19,0ml
1.156 – 1.185mg 19,5ml
1.186 – 1.215mg 20,0ml

Theo dõi và điều trị

Hiệu quả điều trị của oxcarbazepine chủ yếu thông qua chất chuyển hóa hoạt động là dẫn chất 10 – monohydroxy ( HD ) của Oxcartazapine ( xem phần ĐẶC TÍNH DƯỢC LỰC HỌC ).

Việc theo dõi nồng độ trong huyết tương của oxcarbazepine hoặc MHD không được đảm bảo thường quy. Tuy nhiên , có thể có ích trong trường hợp nghi ngờ có sự thay đổi độ thanh thải MHD ( xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG ).

Trong những trường hợp trên, liều Trileptal có thể phải được điều chỉnh ( dựa vào nồng độ thuốc trong huyết tương ,đo được sau 2-4 giờ sau liều uống ) để duy trì nồng độ đỉnh trong huyết tương của MHD < 35 mg/l

Người lớn

Đơn trị liệu

Liều khởi đầu khuyến cáo

Nên bắt đầu Trileptal với liều 600 mg/ngày (8-10 mg/kg/ngày) chia làm 2 lần.

Liều duy trì

Nếu được chỉ định trên lâm sàng, có thể tăng liều thêm một lượng tăng tối đa là 600 mg/ngày cách khoảng chừng mỗi tuần từ liều khởi đầu cho đến khi đạt được đáp ứng lâm sàng mong muốn. Đã ghi nhận hiệu quả điều trị ở các liều từ 600 mg/ngày đến 2.400 mg/ngày.

Các thử nghiệm đơn trị liệu có đối chứng ở bệnh nhân không phải đang được điều trị bằng thuốc chống động kinh đã cho thấy liều có hiệu quả là 1,200 mg/ngày, tuy nhiên, liều 2.400 mg/ngày đã được chứng minh có hiệu quả ở bệnh nhân kháng trị hơn được chuyển từ đơn trị liệu bằng các thuốc chống động kinh khác sang đơn trị liệu bằng Trileptal.

Liều tối đa khuyến cáo

Trong điều kiện được kiểm soát tốt tại bệnh viện, liều dùng tăng đến 2.400 mg/ngày đã đạt được sau 48 giờ.

Điều trị phối hợp

Liều khởi đầu khuyến cáo

Nên bắt đầu Trileptal với liều 600 mg/ngày (8-10 mg/kg/ngày) chia làm 2 lần.

Liều duy trì

Nếu được chỉ định trên lâm sàng, có thể tăng liều thêm một lượng tăng tối đa là 600 mg/ngày cách khoảng chừng mỗi tuần từ liều khởi đầu cho đến khi đạt được đáp ứng lâm sàng mong muốn. Đã ghi nhận hiệu quả điều trị ở các liều từ 600 mg/ngày đến 2.400 mg/ngày

Liều tối đa khuyến cáo

Trong một thử nghiệm điều trị phối hợp có đối chứng, các liều hàng ngày từ 600-2.400 mg/ngày đã được chứng minh là có hiệu quả, mặc dù hầu hết bệnh nhân đã không thể dung nạp được liều 2.400 mg/ngày nếu không giảm liều thuốc chống động kinh dùng đồng thời, chủ yếu là do các biến cố bất lợi liên quan đến hệ thần kinh trung ương (CNS). Liều hàng ngày trên 2.400 mg/ngày chưa được nghiên cứu có hệ thống trong các thử nghiệm lâm sàng.

Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)

Không cần khuyến cáo liều đặc biệt cho bệnh nhân cao tuổi vì liều điều trị được điều chỉnh theo từng cá thể. Khuyến cáo điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi có suy giảm chức năng thận độ thanh thải creatinine < 30 ml/phút) (xem thông tin bên dưới về liều cho bệnh nhân suy thận).

Khuyến cáo theo dõi chặt nồng độ natri máu ở bệnh nhân có nguy cơ hạ natri máu (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Bệnh nhân suy gan

Không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình. Trileptal chưa được nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng, vì vậy cần thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân suy gan nặng (xem phần ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC).

Bệnh nhận suy thận

ở bệnh nhân suy chức năng thận (độ thanh thải creatinine dưới 30 ml/phút), nên bắt đầu trị liệu Trileptal với liều bằng một nửa liều khởi đầu thường dùng (300 mg/ngày) và tăng liều theo những khoảng cách ít nhất là từng tuần để đạt được đáp ứng lâm sàng mong muốn (xem phần ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC).

Việc tăng liều ở bệnh nhân suy thận có thể đòi hỏi phải theo dõi cẩn thận hơn.

Trẻ em

Liều khởi đầu khuyến cáo

Trong đơn trị liệu và điều trị phối hợp,

Trileptal nên được khởi đầu với liều 8-10 mg/kg/ngày chia làm hai lần.

Liều duy trì

Trong các thử nghiệm điều trị phối hợp, liều duy trì là 30-46 mg/kg/ngày, đạt được sau 2 tuần, được thấy là có hiệu quả và dung nạp tốt ở trẻ em. Tác dụng điều trị được ghi nhận ở liều duy trì trung vị khoảng 30 mg/kg/ngày.

Liều tối đa khuyến cáo

Nếu được chỉ định trên lâm sàng, có thể tăng liều thêm một lượng tối đa mỗi 10 mg/kg/ngày với khoảng cách giữa các lần là xấp xỉ 1 tuần kể từ liều khởi đầu, cho tới mức liều tối đa là 46 mg/kg/ngày, để đạt được đáp ứng lâm sàng mong muốn (xem mục ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC).

Trileptal được khuyến cáo sử dụng cho trẻ em từ 6 tuổi trở lên. Tính an toàn và hiệu quả đã được đánh giá trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng bao gồm khoảng 230 trẻ em dưới 6 tuổi (xuống đến 1 tháng tuổi).

Không khuyến cáo sử dụng Trileptal cho trẻ em dưới 6 tuổi vì tính an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh đầy đủ.

Tất cả các khuyến cáo liều dùng ở trên (người lớn, người cao tuổi và trẻ em) đều dựa vào các liều đã nghiên cứu trong những thử nghiệm lâm sàng đối với tất cả các nhóm tuổi. Tuy nhiên, có thể xem xét các liều khởi đầu thấp hơn khi thích hợp.

Cách dùng

Trước khi sử dụng hỗn dịch uốngTrileptal, nên lắc mạnh chai thuốc ít nhất 10 giây và chuẩn bị liều ngay sau đó. Lượng hỗn dịch uống được kê nên được hút khỏi chai bằng ống uống đi kèm. Hỗn dịch uống Trileptal có thể được nuốt trực tiếp từ ống uống hoặc có thể được trộn với một cốc thủy tinh nước nhỏ trước khi sử dụng. Sau mỗi lần dùng, nên đóng chai và lau bên ngoài ống uống bằng một khăn giấy khô, sạch.

Trileptal có thể được dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Hướng dẫn sử dụng, xử lý và hủy bỏ

Trước khi dùng hỗn dịch uống Trileptal, nên lắc kỹ chai thuốc và chuẩn bị liều dùng ngay sau đó. Nên sử dụng ống bơm thuốc uống được cung cấp để rút lượng hỗn dịch uống đã được kê đơn từ chai thuốc. Lượng sử dụng nên được làm tròn tới 0,5 ml gần nhất khi sử dụng ống bơm 10 ml (được cung cấp cùng với chai 250 ml cho trẻ lớn hơn và người lớn) và tới 0,1 ml khi sử dụng ống bơm 1 ml (được cung cấp cùng với chai chứa 100 ml cho trẻ nhỏ hơn). Có thể uống trực tiếp hổn dịch uống Trileptal từ ống bơm thuốc uống hoặc có thể pha trong một ly nước nhỏ ngay trước khi dùng. Sau mỗi lần dùng, đậy nắp chai lại và lau bên ngoài ống bơm thuốc uống bằng một khăn giấy khô sạch.

Đọc kỹ hướng dẫn dưới đây để bạn biết cách sử dụng thuốc này

Thông tin về bộ thuốc

Có 3 bộ phận của bộ thuốc:

bộ phận tiếp hợp và một chai
1. Bộ phận tiếp hợp bằng nhựa mà bạn ấn xuống cổ chai. Phải luôn giữ bộ phận này trong chai

2. Một chai chứa thuốc, có một nắp chống trẻ em. luôn đậy nắp sau khi dùng

ống định liều 3. Một ống định liều uống. Ống này vừa với bộ phận tiếp hợp bằng nhựa để rút liều thuốc được kê đơn từ chai.
Cách chuẩn bị chai thuốc
lắc thuốc và tháo nắp chống trẻ em
1. Lắc chai thuốc ít nhất 10 giây.

2. Tháo nắp chống trẻ em bằng cách ấn mạnh xuống và xoay nắp ngược chiều kim đồng hồ( như cho thấy trên đầu nắp).

Lưu ý: Giữ nắp an toàn để đậy vào chai sau mỗi lần dùng

giữ chai thuốc thẳng đứng và đóng nắp tiếp hợp
3. Giữ chai thuốc đã mở nắp thẳng đứng trên bàn. Ấn mạnh bộ phận tiếp hợp bằng nhựa vào cổ chai sâu với hết sức của bạn.

4. Đóng nắp tiếp hợp bằng nhựa vào cổ chai với hết sức của bạn

Lưu ý: Bạn không thể ấn bộ phận tiếp hợp xuống hoàn toàn nhưng nó sẽ được đẩy mạnh vào chai khi bạn vặn nắp ngược lại.

5. Bây giờ chai thuốc đã sẵn sàng. Bộ phận tiếp hợp luôn gắn với chai thuốc. Để pha một liều, xin theo tất cả các hướng dẫn về Chuẩn bị một liều thuốc.

Chuẩn bị một liều thuốc
lắc chai thuốc và tháo nắp
Có thể uống thuốc trực tiếp từ ống uống, hoặc pha một ly nước nhỏ.

1. Lắc kỹ chai thuốc. Chuẩn bị liều dùng ngay sau đó.

2. Ấn và xoay nắp chống trẻ em để mở chai

(Lưu ý: Luôn đậy nắp lại sau khi dùng)

giữ ống uống và kéo từ từ piston
3. Kiểm tra piston để chắc chắn đã xuống hoàn toàn bên trong thân của ống uống.

4. Giữ chai thuốc thẳng đứng và đưa mạnh ống uống vào trong bộ phận tiếp hợp bằng nhựa.

giữ ống tại chỗ và kéo piston
5. Giữ ống uống ở tại chỗ và cẩn thận xoay ngược chai thuốc xuống dưới.

6. Kéo từ từ piston xuống dưới hoàn toàn để cho piston đầy thuốc. Đẩy piston ngược trở lên hoàn toàn để đẩy bất kỳ bọt khí lớn nào có thể còn kẹt bên trong ống uống.

rút liều được kê đơn
7. Rút liều được kê đơn: Kéo từ từ piston xuống cho đến khi gờ trên của vòng màu đen ở chính xác ngang mức có đánh dấu trên thân của ống uống chỉ ra liều được kê đơn.

Lưu ý: Nếu liều được kê đơn nhiều hơn thể tích của ống uống nạp lại ống uống lên mức cần thiết để lấy lượng còn lại.

cẩn thận xoay thuốc trở lại thẳng đứng 8. Cẩn thận xoay chai thuốc trở lại thẳng đứng . Rút ống uống ra bằng cách vặn nhẹ ống khỏi bộ phận tiếp hợp bằng nhựa. Bộ phận tiếp hợp nên nằm bên trong chai.
uống trực tiếp đậy năp và lau sạch
9. Liều thuốc này có thể uống trực tiếp từ ống uống. Bệnh nhân phải ngồi ở tư thế thẳng đứng và phải đẩy piston từ từ để cho bệnh nhân nuốt. Một cách khác là có thể pha liều này trong một ly nước nhỏ ngay trước khi dùng. Khuấy và uống toàn bộ hỗn dịch này ngay.

10. Đậy nắp chống trẻ em lại sau khi dùng, để bộ phận tiếp hợp ở lại tại chỗ.

11. Lau sạch: Sau khi dùng, lau bên ngoài ống uống bằng một khăn giấy khô, sạch.

Chống chỉ định

Đã biết quá mẫn với oxcarbazepine hoặc eslicarbazepine hoặc bất kỳ tá dược nào của Trileptal.

Lưu ý khi sử dụng

Quá mẫn

Phản ứng quá mẫn loại I (xảy ra tức thì) bao gồm nổi ban, ngứa, nổi mề day, phù mạch và các báo cáo về phản vệ đã nhận được trong giai đoạn hậu mãi. Đã có báo cáo về các trường hợp phản vệ và phù mạch bao gồm cả thanh quản, thanh môn, môi và mí mắt ở bệnh nhân sau khi uống các liều Trileptal đầu tiên hoặc các liều kế tiếp.

Nếu bệnh nhân gặp các phản ứng này sau khi điều trị bằng Trileptal, phải ngưng dùng thuốc và bắt đầu điều trị bằng một thuốc thay thế.

Nên báo cho những bệnh nhân đã từng bị phản ứng quá mản với carbamazepine là khoảng 25-30% số bệnh nhân này có thể có phản ứng quá mẫn với Trileptal (xem phần PHẢN ỨNG BẤT LỢI).

Phản ứng quá mẫn, bao gồm phản ứng quá mẫn ở nhiều cơ quan cũng có thể xảy ra ở bệnh nhân không có tiền sử quá mẫn với carbamazepine. Những phản ứng này có thể ảnh hưởng đến da, gan, máu và hệ bạch huyết hoặc các cơ quan khác, xảy ra riêng lẻ hoặc kết hợp với nhau trong bệnh cảnh phản ứng toàn thân (xem phần PHẢN ỨNG BẤT LỢI). Nói chung, nó có các dấu hiệu và triệu chứng gợi ý phản ứng quá mẫn, phải ngừng dùng Trileptal ngay lập tức.

Tác dụng trên da

Các phản ứng ngoài da nghiêm trọng, bao gồm hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell) và ban đỏ đa dạng đã được báo cáo là rất hiếm gặp liên quan với việc sử dụng Trileptal. Bệnh nhân bị các phản ứng da nghiêm trọng có thể cần phải nhập viện vì các tình trạng này có thể đe dọa tính mạng và trong trường hợp rất hiếm có thể gây tử vong. Các trường hợp liên quan đến Trileptal xảy ra ở cả trẻ em và người Iớn. Thời gian khởi phát trung bình là 19 ngày. Vài trường hợp riêng lẻ có tái phát phản ứng da nghiêm trọng khi dùng lại Trileptal đã được báo cáo Khi bệnh nhân gặp phản ứng ngoài da với Trileptal, cần cân nhắc ngừng dùng Trileptal và thây thế bằng thuốc chống động kinh khác.

Gen dược học

Ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy các gen đồng vị khác nhau (alen) của kháng nguyên tế bào bạch cầu ở người (HLA) đóng vai trò liên quan đến các phản ứng phụ trên da ở những bệnh nhân dễ mắc.

Liên quan đến HLA-BM502

Các nghiên cứu hồi cứu ở bệnh nhân người Hán gốc Trung Quốc và người Thái cho thấy tương quan mạnh giữa các phản ứng da SJS/TEN do carbamazepine và những bệnh nhân có kháng nguyên bạch cầu người HLA-B*1502. Bởi vì cấu trúc hóa học của oxcarbazepine tương tự với cấu trúc của carbamazepine, có khả năng cho rằng những bệnh nhân mang gen đồng vi HLA-B*1502 cũng gia tăng nguy cơ phản ứng da SJS/TEN với oxcarbazepine.

Tần số của gen đồng vị HLA-B*1502 là 2-12% dân số người Hán Trung Quốc, khoảng 8% người dân Thái, hơn 15% ở Philipines và một số người Malaysia. Tần số gen đồng vị này lên đến lần lượt là 2% ở Hàn Quốc và 6% ờ Ấn Độ. Tần số của HLA-B*1502 thì không đáng kể ở những người gốc Châu Âu, một vài chủng tộc ở Châu Phi, người Mỹ bản xứ, người gốc Tây Ban Nha và Nhật Bản ( < 1%).

Tần số gen đồng vị được liệt kê ở đây đại diện cho phần trăm nhiễm sắc thể ở những dân số đặc biệt mà có gen đồng vị này, nghĩa là phần trăm mà bệnh nhân mang bản sao của gen đồng vị này trên ít nhất 1 trong hai nhiễm sắc thể của chúng nâng số người mang*) là cao gần gấp đôi tần số của gen đồng vị. Vì vậy phần trăm bệnh nhân có nguy cơ thì gần gấp đôi tần số gen đồng vị.

Kiểm tra sự hiện diện của gen đồng vị HLA-B*1502 nên được xem xét ở các bệnh nhân có tổ tiên thuộc nhóm dân số nguy cơ về mặt di truyền, trước khi khởi đầu điều trị bằngTrileptal (xem thông tin dành cho chuyên gia y tế bên dưới). Trileptal nên được tránh dùng cho các bệnh nhân mà kết quả thử nghiệm cho thấy dương tính với HLA-B*1502 trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ HLA-B*1502 có thể là một yếu tố nguy cơ của sự phát triển SJS/TEN ở dân số Trung Quổc sử dụng các thuốc chống động kinh khác (AED) không quan đến SJS/TEN. Vì vậy cần xem xét tránh dùng các thuốc liên quan đến SJS/TEN ở những bệnh nhân dương tính HLA-BM502, khi liệu pháp điều trị thay thế khác dược chấp nhân. Việc tầm soát không được khuyến cáo thực hiện với những nhóm bệnh nhân có tần số HLA-B*1502 thấp hoặc những bệnh nhân đang sử dụng Trileptal. Bởi vì nguy cơ của SJS/TEN giới hạn trong vài tháng đầu điều trị bất kể tình trạng của HLA-B*1502.

Liên quan đến HLA-A*3101

Kháng nguyên bạch cầu người (HLA)-A*3101 có thể là một yếu tố nguy cơ cho các phản ứng phụ ở da như SJS, TEN. DRESS, AGEP và chứng phát ban dát sần.

Tần số của gen đồng vị HLA-A*3101 thây đổi đa dạng giữa các dân tộc và tần số của nó vào khoảng 2 đến 5% ở dân số Châu Âu và khoảng 10% ở người Nhật. Tần số của gen đồng vị này ước đoán ít hơn 5% ở đa số dân ở Úc. Châu Á. Châu Phi và Bác Mỹ với một vài ngoại lệ là từ 5-12%. Tần số hơn 15% được ước lượng ở một số nhóm dân tộc như Nam Mỹ (Argentina và Brazil), Bắc Mỹ (thổ dân Navajo, Sioux và Mexico Sonora Seri) và Nam An (Tamil Nadu) và giữa 10-15% ở các dân tộc bản địa trong cùng khu vực.

Tần số gen đồng vị đưọrc liệt kê ở đây đại diện cho phần trăm nhiễm sắc thể ở những dân số đặc biệt mà có gen đồng vị này, nghĩa là phần trăm mà bệnh nhân mang bản sao của gen đồng vị này trên ít nhất 1 trong hai nhiềm sắc thể của chúng (“tần số người mang”) là cao gần gấp đôi tần số của gen đồng vị. Vì vậy phần trăm bệnh nhân có nguy cơ gần gấp đôi tần số gen đồng vị.

Có số liệu cho rằng HLA-A*3101 liên quan đến sự gia tăng nguy cơ phản ứng bất lợi trên da do carbamazepine bao gồm SJS, TEN, chứng phát ban bởi thuốc kết hợp với tăng bạch cầu ưa acid (DRESS) do dị ứng. hoặc chứng phát ban mụn mủ cấp tính ít nghiêm trọng (AGEP) và phát ban dát sần. Không đủ dữ liệu cũng cố cho khuyến cáo tiến hành thử nghiệm sự hiện diện của gen đồng vị HLA-A*3101 ờ bệnh nhân trước khi khởi đầu điều trị với oxcarbazepine kiểm tra di truyền không khuyến cáo tiến hành cho bệnh nhân đang dùng Triteptal, bởi vì nguy cơ của SJS. TEN, DRESS và phát ban dát sần giới hạn phạm vi trong vài tháng đầu điều trị, bát kế tình trạng của HLA-A*3101.

Giới hạn của tầm soát di truyền

Kết qủa của tầm soát di truyền không bao giờ thay thế cho cảnh giác lâm sàng thích hợp và quản lý bệnh nhân. Nhiều bệnh nhân Châu Á dương tính với HLA-B* 1502 và điều trị bằng trileptal không bị SJS/TEN và bệnh nhân âm tính với HLA-B*1502 bất kì chủng tộc nào vì có thể bị SJS/TEN tương tự với các bệnh nhân dương tính HLA-A*3101 và dùng Trileptal không bị SJS/TEN. DRESS AGEP hoặc phát ban dát sần và các bệnh nhân âm tính HLA.A*3101 bất kì chủng tộc nào vì có thể bị các phản ứng phụ nặng trên da. Vai trò của các yếu tố tiềm năng khác trong sự phát triển và bệnh suất từ các phản ứng phụ trên da này ví dụ như liều AED, sự tuân thủ, sử dụng đồng thời với các thuốc khác, các bệnh khác đi kèm và mức độ giám sát về da chưa được nghiên cứu.

Thông tin cho các chuyên gia y tế

Nếu kiểm tra sự hiện diện của gen đồng vị HLA-B*1502 được thực hiện “kiểu gen HLA-B*1502″ phân giải cao được khuyến cáo. Thử nghiệm dương tính nếu một trong hai đồng vị HLA-B*1502 được phát hiện và âm tính nếu không phát hiện thấy gen đồng vị nào. Tương tự nếu kiểm tra sự hiện diện của gen đồng vị HLA-B*3101 được thực hiện, ” kiểu gen HLA-B*3101″ phân giải cao được khuyến cáo. Thử nghiệm dương tính nếu một trong hai đồng vị HLA-B*3101 được phát hiện và âm tính nếu không phát hiện thấy gen đồng vị nào.

Nguy cơ tăng nặng tình trạng bệnh động kinh

Nguy cơ tăng nặng bệnh được báo cáo khi dùng Trileptal. Nguy cơ này được xem là đặc biệt ở trẻ em, nhưng cũng có thể xảy ra ở người lớn. Trong trường hợp tăng nặng, nên ngừng sử dụng Trileptal.

Giảm natri huyết

Nồng độ natri trong huyết thanh dưới 125 mmol/l, thường không có triệu chứng và không cần chỉnh liều điều trị đã được quan sát thấy ở 2,7% bệnh nhân điều trị bằng Trileptal. Kinh nghiệm từ các thử nghiệm lâm sàng cho thấy nồng độ nằm trong huyết thanh trở về bình thường khi giảm liều, ngừng dùng Trileptal hoặc bệnh nhân được điều trị bảo tồn (ví dụ hạn chế thu nhận dịch).

Với bệnh nhân đã có bệnh thận từ trước, kèm theo thiếu hụt hàm lượng natri (như hội chứng tiết ADH không phù hợp) hoặc với bệnh nhân dùng phối hợp thuốc thải natri (ví dụ: thuốc lợi niệu, thuốc làm bài tiết không thích đáng ADH), nên định lượng nồng độ natri huyết thanh trước khi bầt đầu điều trị. Sau đó, nên định lượng nồng độ natri huyết thanh sau khoảng 2 tuần rồi theo các khoảng cách từng tháng trong 3 tháng đầu điều trị hoặc theo yêu cầu của lâm sàng. Đặc biệt những yếu tố nguy cơ này có thể xảy đến cho bệnh nhân cao tuổi.

Đối với bệnh nhân đang điều trị bằng Trileptal mà bắt đầu dừng dùng thuốc làm giảm natri thì cần tiến hành kiểm tra natri theo cách như trên. Nói chung, nếu triệu chứng lâm sàng gợi ý có giảm natri huyết khi đang dùng Trileptal ( xem phần PHẢN ỨNG BẤT LỢI) thì có thể phải xem xét định lượng natri huyết thanh. Đối với những bệnh nhân khác, có thể đánh giá huyết thanh như một phần nghiên cứu thường quy trong phòng thí nghiệm.

Tất cả các bệnh nhân suy giảm chức năng tim và suy tim thứ phát cần được kiểm tra cân nặng thường xuyên để xác định sự ứ dịch. Trong trường hợp ứ dịch hoặc tình trạng tim xấu đi, cần kiểm tra natri huyết thanh. Nếu thấy giảm natri huyết thì biện pháp xử trí quan trọng là hạn chế dùng nước. Vì trong rất hiếm trường hợp oxcarbazepine có thể dẫn đến suy yếu dẫn truyền tim, cần theo dõi cẩn thận bệnh nhân bị rối loạn dẫn truyền có từ trước (ví dụ block nhĩ thất, loạn nhịp).

Suy giáp

Suy giáp là một phản ứng bất lợi rất hiếm của oxcarbazepine. Vì tầm quan trọng hormon tuyến giáp với sự phát triển của trẻ sau sinh, nên đánh giá chức năng tuyến giáp trước khi bắt đầu điều trị với Trileptal ở nhóm bệnh nhân trẻ em. Khuyến cáo theo dõi chức năng tuyến giáp khi điều trị với Trileptal ở nhóm bệnh nhân trẻ em.

Chức năng gan

Rất hiếm gặp viêm gan đã được báo cáo, hầu hết trường hợp đều được xử trí dễ dàng. Nếu nghi ngờ viêm gan, nên cân nhắc ngừng dùng Trileptal. Thận trọng khi điều trị với bệnh nhân suy gan nặng (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG và phần ĐẶC TíNH DƯỢC ĐỘNG HỌC).

Chức năng thận

Thận trọng khi dùng Trileptal cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinine nhỏ hơn 30ml/phút). Đặc biệt khi dùng liều khởi đàu và khi tăng liều (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG và phần ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC).

Tác dụng về huyết học

Đã có báo cáo trong trường hợp rất hiếm về chứng mất bạch cầu hạt, thiếu máu bất sản và giảm toàn thể huyết cầu ở những bệnh nhân được điều trị bằng Trileptal theo kinh nghiệm hậu mãi (xem phần PHẢN ỨNG BẤT LỢI) Tuy nhiên, do tỷ lệ mắc mới các tình trạng này rất thấp và các yếu tố nhiễu (ví dụ như bệnh chính, thuốc dùng đồng thời), không thể xác định được quan hệ nhân quả.

Nên xem xét ngừng dùng thuốc nếu có bất kỳ dấu hiệu nào về suy tủy xương đáng kể.

Hành vi và ý định tự tử

Đã có báo cáo về ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chống động kinh trong một số chỉ định. Một phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng với giả dược cũng cho thấy tăng nhẹ nguy cơ về ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử. Chưa rõ cơ chế của nguy cơ này.

Vì vậy cần phải theo dõi bệnh nhân về các dấu hiệu của ý nghĩ tự tử và hành vi tự tự và nên xem xét điều trị thích hợp. Nên khuyên bệnh nhân ( và người chăm sóc bệnh nhân) tìm kiếm sự tư vấn y tế nếu xuất hiện ý nghĩ tự tử và hành vi tự tử.

Tác dụng không mong muốn

Tóm tắt dữ liệu an toàn

Các phản ứng phụ đã được báo cáo thường gặp nhất là buồn ngủ, nhức đầu, chóng mặt, song thị, buồn nôn, nôn và mệt mỏi xảy ra ở hơn 10% bệnh nhân.

Trong các thử nghiệm lâm sàng, các biến cố bất lợi (AE) thường ở mức độ từ nhẹ trung bình, có tính chất thoáng qua và hay gặp hơn khi khởi đầu điều trị

Phân tích biểu đồ tác dụng không mong muốn theo hệ cơ quan của cơ thể dựa trên những biến cố bất lợi từ những thử nghiệm lâm sàng đã được đánh giá là liên quan với Trileptal. Ngoài ra. các báo cáo có ý nghĩa lâm sàng về phản ứng phụ từ các (chương trình với bệnh nhân được xác định và kinh nghiệm hậu mãi cũng đà được tính đến.

Bảng tóm tắt tổng hợp các phản ứng bất lợi từ các thử nghiệm lâm sàng

Các phản ứng bất lợi từ các thử nghiệm lâm sàng (Bảng 3) được liệt kê theo hệ thống phân loại cơ quan MedDRA. Trong mỗi hệ thống cơ quan, phản ứng bất lợi được xếp thứ tự theo tần suất với phản ứng có tần suất cao nhất đứng trước. Trong mỗi nhóm tần suất, phản ứng bất lợi được xếp theo thứ tự giảm dần mức độ nghiêm trọng. Thêm vào đó, nhóm tần suất tương g ứng được xếp theo qui ước sau (CIOMS III): Rất thường gặp ( ≥ 1/10); thường gặp: (≥ 1 /100 đến< 1/10); ít gặp. (≥ 1/1 000 đến < 1/100); hiếm gặp: (≥ 1/10.000 đến <1/1.000); rất hiếm gặp: (< 1/10.000).

Bảng 3: Các phản ứng bất lợi của thuốc

Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Ít gặp Giảm bạch cầu.
Rất hiếm gặp Suy tủy xương, thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính.
Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm gặp Phản ứng phản vệ, quá mẫn cảm (bao gồm quá mẫn cảm nhiều cơ quan) được đặc trưng bởi các biểu hiện như nổi ban, sốt. Các cơ quan hoặc hệ thống khác có thể bị ảnh hưởng như máu và hệ bạch huyết (ví dụ tăng bạch cầu ưa eosin, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, bệnh hạch bạch huyết, lách to), gan (ví dụ: viêm gan, các xét nghiệm bất thường về chức năng gan), cơ và khớp (ví dụ: sưng khớp, đau cơ, đau khớp), hệ thần kinh (ví dụ: bệnh não gan), thận (ví dụ: suy thận, viêm thận kẽ, protein niệu), phổi (ví dụ: phù phổi, hen, co thắc phế quản, bệnh phổi kẽ, khó thở), Phù mạch
Rối loạn nội tiết

Thường gặp Tăng cân
Rất hiếm gặp Suy giáp
RốI loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Thường gặp

Giảm natri huyết
Rất hiếm gặp Giảm natri huyết* liên quan với các dấu hiệu và triệu chứng như co giật, bệnh não, giảm ý thức, lú lẫn (xem thêm Rối loạn hệ thần kinh để rõ thêm các phản ứng bất lợi), suy giáp rối loạn thị giác (ví dụ nhìn mờ), suy giáp, nôn, buồn nôn, thiếu hụt acid folic.
Rối loạn tâm thần

Thường gặp Kích động (ví dụ: căng thẳng thần kinh), cảm xúc không ổn định, tình trạng lú lẫn, trầm cảm, vô cảm.
Rối loạn hệ thần kinh

Rất thường gặp

Buồn ngủ, nhức đầu, chóng mặt.

Thường gặp Mất điều hòa, run, rung giật nhãn cầu, rối loạn sự chú ý, mất trí nhớ.
Rối loạn mắt

Rất thường gặp Song thị.
Thường gặp
Nhìn mờ, rối loạn thị giác.
Rối loạn tai và mê đạo

Thường gặp Chóng mặt.
Rối loạn tim

Rất hiếm gặp Block nhĩ thất, loạn nhịp.
Rối loạn mạch

Không rõ Tăng huyết áp.
Rối loạn tiêu hóa

Rất thường gặp Nôn, buồn nôn.
Thường gặp
Tiêu chảy, đau bụng, táo bón.

Rất hiếm gặp

Viêm tụy và/hoặc tăng lipase và/hoặc tăng amylase

Rối loạn gan mật

Rất hiếm gặp Viêm gan
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp

Phát ban, rụng tóc, mụn trứng cá.

Ít gặp Nổi mề đay
Rất hiếm gặp
Hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (hội chứng Lyell), phù mạch, ban đỏ đa hình.

Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương
Rất hiếm gặp
Lupus ban đỏ hệ móng.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc
Rất thường gặp Mệt mỏi.
Thường gặp Suy nhược.
Xét nghiệm
Ít gặp Tăng enzyme gan, tăng phosphatase kiềm trong máu.
Không rõ Tăng amylase, tănglipase.
*Giảm natri huyết có ý nghĩa lâm sàng rất hiếm gặp (natri <125 mmol/l) có thể phát sinh trong khi dùng Trileptal. Trường hợp này thường xảy ra trong 3 tháng đầu điều trị bằng Trileptal, mặc dù có những bệnh nhân có natri huyết thanh < 125 mmol/1 lần đầu tiên hơn 1 năm sau khi khởi đầu điều trị (xem phần CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG).

Các phản ứng phụ của thuốc từ các báo cáo tự phát và các trường hợp trong y văn (không rõ tần suất)

Các phản ứng phụ của thuốc sau đây có nguồn gốc từ kinh nghiệm hậu mãi với Trileptal thông qua các báo cáo tự phát và các trường hợp trong y văn. Vì những phản ứng này đã được báo cáo tự nguyện từ một nhóm dân số có quy mô không xác định, không thể ước tính đáng tin cậy về tần suất, vì vậy được phân loại là không rõ. Những tác dụng không muốn được liệt kê dưới đây theo phân loại hệ cơ quan của MedDRA. Trong mỗi hệ cơ quan, ADRs được ghi nhận theo trình tự giảm dần về độ nghiêm trọng.

Rối loạn chuyến hóa và dinh dưỡng

Hội chứng tiết ADH không thích hợp, với dấu hiệu và triệu chứng như thờ ơ, buồn nôn, chóng mặt, giảm thẩm thấu huyết thanh (máu), nôn, nhức đầu, lú lẫn hoặc các dấu hiệu và triệu chứng thần kinh khác.

Rối loạn da và mô dưới da

Phát ban do thuốc với tăng bạch cầu eosin và các triệu chứng hệ thống (DRESS), ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP).

Chấn thương ngộ độc và các biến chứng phẩu thuật

Té ngã

Rối loạn hệ thần kinh

Rối loạn ngôn ngữ (bao gồm loạn vận ngôn), thường gặp nên khi tăng liều Trileptal

Rối loạn cơ xương, mô liên kết và xương

Đã có báo cáo về giảm mật độ xương, giảm xương, loãng xương và gãy xương ở bệnh nhân đang điều trị dài hạn bằngTrileptal. Cơ chế oxcarbazepine ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của xương chưa được xác định.

Tương tác với các thuốc khác
Thuốc tránh thai hormone

Phải cảnh báo cho bệnh nhân nữ trong tuổi sinh đẻ là việc dùng đồng thời Trileptal với thuốc tránh thai hormone có thể làm mất hiệu quả của loại thuốc tránh thai này (xem phần TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC và phần PHỤ NỮ CÓ THAI, CHO CON BÚ VÀ KHẢ NĂNG SINH SẢN). Khuyến cáo sử dụng các dạng tránh thai khác không phải hormone khi đang dùng Trileptal.

Rượu

Nên thận trọng khi uống rượu kết hợp với việc điều trị bằng Trileptal do có thể tăng tác dụng làm buồn ngủ.

Tác dụng khi ngừng dùng thuốc

Cũng như với tất cả các thuốc chống động kinh khác, nên ngừng Trileptal từ từ để giảm thiểu khả năng tăng tuần suất cơn động kinh.

Quá liều

Một số trường hợp riêng lẻ về quá liều đã được báo cáo. Liều tối đa đã được dùng là khoảng 48.000 mg.

Dấu hiệu và triệu chứng

Tình trạng mất cân bằng dịch và điện giải: hạ natri máu.

Rối loạn thị giác: song thị, co đồng tử, mờ mắt.

Rối loạn hệ tiêu hóa: buồn nôn, nôn, tăng vận động dạ dày.

Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: mệt mỏi

Xét nghiệm: giảm tần số hô hấp, kéo dài khoảng QT.

Rối loạn hệ thần kinh trung ương: uể oải và buồn ngủ, chóng mặt, rung giật nhãn cầu, mất điều hòa, run, rối loạn phối hợp (bất thường phối hợp), co giật, đau đầu, hôn mê, mất ý thức, rối loạn vận động.

Rối loạn tâm thần: gây hấn. kích động, tình trạng lú lẫn.

Rối loạn mạch: hạ huyết áp.

Rối loạn hô hấp: ngực và trung thất khó thở

Xử trí

Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Cần tiến hành điều trị trệu chứng và điều trị hỗ trợ thích hợp. Nên xem xét loại bỏ thuốc bằng rửa dạ dày và/hoặc bất hoạt thuốc bằng cách dùng than hoạt.

Lái xe và vận hành máy móc

Các phản ứng bất lợi như chóng mặt, buồn ngủ, mất điều hòa, nhìn đôi, nhìn mờ, rối loạn thị giác, giảm natri huyết và giảm ý thức đã được báo cáo với Trileptal (danh sách đày đủ các phản ứng bất lợi xem phần PHẢN ỨNG BẤT LỢI), đặc biệt ở giai đoạn bất đầu điều trị, hoặc giai đoạn chuyển đổi khi chỉnh liều (thường gặp hơn trong giai đoạn tăng liều). Vì vậy bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.

Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ có thai

Tóm tắt nguy cơ

Con cái của các bà mẹ động kinh dễ bị rối loạn phát triển, bao gồm dị tật. Dùng oxacarbazepine trong thai kỳ cho thấy thuốc này có thể gây dị tật nghiêm trọng khi sinh, tuy dữ liệu về số lượng còn hạn chế. Các dị tật bẩm sinh thường gặp nhất quan sát thấy khi điều trị với oxacarbazepine là khiếm khuyết vách ngăn thất trái, khiếm khuyết vách ngăn nhĩ thất, hở hàm ếch với sứt môi, hội chứng Down, loạn sản xương hông (một bên và hai bên), xơ cứng củ và dị tật bẩm sinh tai.

Dựa trên dữ liệu trong một danh sách đăng ký mang thai ở Bắc Mỹ, tỉ lệ dị tật bẩm sinh nghiêm trọng, được định nghĩa là các bất thường cấu trúc cần phẩu thuật, dùng thuốc hoặc thẩm mỹ, được chuẩn đoán trong vòng 12 tuần sau sinh ở các bà mẹ dùng oxcarbazepine ở ba tháng đầu thai kỳ là 2,0% (95% khoảng tin cậy: 0.46 đến 5.7).

Cân nhắc lâm sàng

Cần lưu ý đến những điều sau đây:

Nếu người phụ nữ đang dùng Trileptal mà có thai hoặc dự định có thai, hoặc khi có nhu cầu khởi đầu điều trị với Trileptal trong khi mang thai, thì phải cân nhắc rất kỹ giữa lợi ích dùng thuốc với nguy cơ gây dị dạng cho thai. Điều này quan trọng trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Nên dùng liều tối thiểu mà có hiệu quả.

Với phụ nữ ở tuổi sinh sản, nếu có thể được, nên dùng Trileptal dạng đơn trị liệu.

Bênh nhân phải đưọc tư vấn về khả năng tăng nguy cơ dị dạng và có cơ hội được sàng lọc trước khi sinh.

Trong thời kỳ mạng thai, không nên ngưng một thuốc chống động kinh có hiệu quả vì sự tăng nặng bệnh sẽ có hại cho cả người mẹ và thai nhi.

Theo dõi và phòng ngừa

Các thuốc chống động kinh có thể góp phần gây ra thiếu hụt acid folic là nguyên nhân, có thể góp phần gây dị tật thai nhi. Khuyến cáo nên dùng bổ sung acid folic trước và trong thời kỳ mang thai.

Do những thay đổi về sinh lý trong quá trình mang thai, nồng độ của chất chuyển hóa có hoạt tính của oxcarbazepine trong huyết tương là dẫn xuất 10-monohydroxy (MHD) có thể giảm dần trong suốt thai kỳ. Khuyến cáo nên theo dõi đáp ứng lâm sàng chặt chẽ ở phụ nữ đang được điều trị bằng trileptal trong thời kỳ mang thai và nên cân nhắc xác định sự thay đổi của nồng độ MHD huyết tương để bảo đảm duy trì việc kiểm soát đầy đủ cơn động kinh trong suốt thai kỳ (xem phần LIỀU DÙNG VÀ CÁCH DÙNG và phần ĐẶC TÍNH DƯỢC ĐỘNG HỌC). Nồng độ MHD huyết tương sau sinh có thể cũng cần được xem xét theo dõi đặc biệt trong trường hợp việc sử dụng thuốc tăng lên trong khi mang thai

Ở trẻ sơ sinh

Đã có báo cáo về các rối loạn chảy máu ở trẻ sơ sinh do các thuốc chống động kinh. Để phòng ngừa, nên dùng vitamin K, như một biện pháp phòng ngừa trong vài tuần cuối của mai kỳ và cho trẻ sơ sinh.

Oxcarbazepine và chất chuyển hóa có hoạt tính (là MHD) qua được hàng rào nhau thai. Nồng độ MHD trong huyết tương của trẻ sơ sinh và của mẹ là tương đương trong một trường hợp.

Dữ liệu trên động vật

Các nghiên cứu chuẩn về độc tính sinh sản ở loài gặm nhấm và thỏ cho thấy thuốc có tác dụng làm tăng tỉ lệ chết của phôi và một phần làm chậm phát triển thai và/hoặc chậm lớn ở con sau khi sinh liều dùng liều độc cho vật mẹ. Ghi nhận tăng dị dạng ở thai chuột cống ở 1 trong 8 nghiên cứu về độc tính phôi thai, được tiến hành với oxcarbazepine hoặc MHD khi dùng với liều cũng gây độc cho mẹ. Bằng chứng từ tất cả các nghiên cứu trên động vật cho thấy oxcarbazepine có tiềm năng nhỏ gây quái thai ở những liều dùng cho người. Tuy nhiên các nghiên cứu trên động vật không đủ để loại trừ ảnh hưởng gây quái thai của oxcarbazepine

Cho con bú

Tóm tắt nguy cơ

Oxacarbazepine và chất chuyển hóa của nó (MHD) được bài tiết vào sữa mẹ.Tỷ lệ nồng độ sữa/huyết tương 0.5 được tìm thấy đối với cả hai chất. Chưa rõ những ảnh hưởng trên thỏ tiếp xúc với Trileptal theo con đường này. Vì vậy, không nên dùng Trileptal trong thời gian cho con bú.

Khả năng sinh sản

Tránh thai

Khuyến cáo phụ nữ có khả năng mang thai sử dụng biện pháp tránh thai có hiệu quả cao (tốt nhất là không có hormon, ví dụ dụng cụ cấy trong tử cung) trong khi điều trị bằng Trileptal. Trileptal có thể dẫn đến mất hiệu quả điều trị của các thuốc tránh thai đường uống chữa ethinylestradiol (EE) và levonorgestrel (LNG) (xem CẢNH BÁO VÀ THẬN TRỌNG và TƯƠNG TÁC, TƯƠNG KỴ CỦA THUỐC).

Vô sinh

Không có dữ liệu trên người về khả năng sinh sản ở chuột, khả năng sinh sản ở cả hai giới đều không bị ảnh hưởng bởi oxcarbazepine hoặc MHD ở liều uống tương ứng lên đến 150 mg và 450 mg/kg/ngày. Tuy nhiên, đã quan sát thấy gián đoạn chu kỳ sinh sản, giảm số lượng thể vàng, cả cấy và phôi sống trên động vật cái ở liều cao nhất của MHD.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30 độ C. Bảo quản thuốc trong bao bì gốc.

Sử dụng trong vòng 7 tuần sau khi mở chai thuốc lần đầu.


Liên hệ hotline 0961.940.920 hoặc 0902.67.0088 để được tư vấn và mua sản phẩm chính hãng. Quý khách có thể đặt hàng ngay trên hệ thống của Nhà Thuốc Quốc Anh hoặc đến mua hàng trực tiếp tại địa chỉ:

Cơ sở 1:  162 Ngọc Khánh, Ba Đình, Hà Nội

Cơ sở 2: 120 Vũ Trọng Phụng, Thanh Xuân, Hà Nội

Cơ sở 3: P5B5 Nguyễn Quý Đức, Thanh Xuân, Hà Nội (Đối diện trường tiểu học Đặng Trần Côn)

Đánh giá sản phẩm